Hóa Kỵ
Sao Hóa Kỵ là một sao rất nhiều người không ưa, là một sao nằm trong Tứ Hóa mà gần như ai cũng không thích Sao này nằm ở mệnh, thế nhưng trong khoa tử vi không thể không thiếu sao Hóa Kỵ, Vì không có hóa kỵ thì làm sao có sao Hóa Khoa, Không có Khóa thì không có Hóa Quyền, và Không có Hóa Quyền thì không có Hóa Lộc, tất cả không phải tự nhiên sinh ra. Hóa kỵ không phải lúc nào cũng xấu, nhưng cũng không phải lúc nào cũng tốt, tùy vào vị trí nó đóng và tùy theo cách nhìn nhận từng người khác nhau. Dưới đây Tử Vi Cải Mệnh phân tích chi tiết về sao Hóa Kỵ, mời các bạn tham khảo.
Ngũ hành: Thuộc Thủy.
Hóa khí: Ác Tinh, Ám Tinh.
Đặc tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi, hiểu lầm.
Luận giải sao Hóa Kỵ
Sao Hóa Kỵ là một người anh em họ “Hóa” trong gia đình có bốn người anh em (Tứ Hóa) gồm Hóa Lộc – Hóa Quyền – Hóa Khoa – Hóa Kỵ. Tuy cùng nằm trong một gia đình nhưng Hóa Kỵ khác xa với ba người anh em còn lại, thường hay bị người đời ruồng bỏ hay khó chịu khi đóng tại bất cứ đâu. Từ “Hóa” có ý nghĩa chính là sự biến đổi, chuyển hóa, trở thành, “Kỵ” có bộ thủ là “Tâm”, ý tượng là sự ghen ghét, sợt sệt, kiêng cữ. Vì vậy mà khi hợp lại, Hóa Kỵ có ý tượng như một màng lọc, một lớp trung gian, chuyển biến, biến mọi thứ đi qua trở nên xảo quyệt, thâm trầm hơn, dễ bị ganh ghét, trở ngại tại bất kì nơi nào nó đóng.
Với đặc tính ngũ hành thuộc Thủy, chủ sự thâm trầm, lặng xuống dưới, Hóa Kỵ có xu hướng hướng nội cao, luôn chủ đích thu hút mọi thứ vào bên trong mình, không muốn chia sẻ ra bên ngoài, không quan tâm nhiều tới thế giới xung quanh. Chính vì vậy mà khi người ngoài nhìn vào thường cho rằng Hóa Kỵ là sự thâm trầm, ích kỷ, xảo quyệt, kẻ chỉ biết quan tâm tới lợi ích mình mình, không quan tâm hay để ý đến người khác nghĩ gì, cứ làm theo đúng ý mình, cũng kể từ đó mà thị phi, điều tiếng cũng bắt đầu phát sinh, trở thành một chiếc áo khoác ngoài mà không mấy ai mảy may muốn mặc lên…Cũng như thế, khi đi cùng các sao cát tinh thì Hóa Kỵ xuất hiện như một hố đen không đáy, thu hết mọi thứ vào bên trong, gây cản trở và không cho những đặc tính tốt được bộc phát ra ngoài. Với các sao văn tinh học hành như Xương Khúc, Khôi Việt, LN Văn Tinh…thì Hóa gây nên sự không được may mắn trong con đường học hành công danh, bằng cấp học xong không dùng tới…Với phúc thiện tinh như Quang Quý, Quan Phúc, Thiên Đồng…thì Hóa Kỵ thường biến thành sự không được may mắn, làm phúc phải tội, hay gặp những cảnh ngang trái dù mình thiện lương, không làm gì…Khi học cùng những sát bại tinh, chiếc áo khoác này càng trở nên phù hợp hơn, biến chúng thành một thể đồng nhất, có sức phá tán mãnh liệt khi đi tới bất kì đâu, đem tới những thị phi, tai tiếng, tù đày, bệnh tật, đôi khi xấu hơn có thể còn vong cả mạng.
Tại vị trí đắc địa ở bốn cung Tứ Mộ, Hóa Kỵ trở nên đắc địa. Theo ý kiến chủ quan của tác giả đánh giá là bởi vì khi đó Hóa Kỵ được chế ngự bởi ngũ hành của bốn cung Mộ (Thổ chế Thủy), hơn thế nữa là bởi đặc tính của Mộ, chủ về sự chôn cất, nằm im, giữ nguyên, Hóa Kỵ được cất giấu và khóa sâu dưới lòng đất, chính vì vậy mà khả năng tác quái của nó không được bộc lộ mà được cất giữ bên trong, chỉ là những toan tính trong đầu, trở thành một kẻ nhiều mưu mô, khôn ngoan, khéo léo, không ai qua được mắt. Không những thế, tại bốn nơi này, khi Hóa Kỵ đắc địa đi cùng với 3 người anh em còn lại (Hóa Lộc – Hóa Quyền – Hóa Khoa) thì trở nên vô cùng đẹp, đi với Hóa Lộc thì trở nên vô cùng khôn ngoan, khéo léo, nhanh nhạy, nhiều mưu mẹo để kiếm ra tiền, đi với Hóa Quyền thì trở nên quyền uy, sắc sảo, ai cũng nể sợ, đi cùng Hóa Khoa thì trở nên uyên thâm, uyên bác, có kiến thức chuyên sâu, vững chắc…
Ở một góc nhìn khác, với đặc trưng được an theo vị trí các sao mà Thiên Can của tuổi quy định, Hóa Kỵ được ông trời sắp đặt như một sự cản trở, giảm sút đối với những ai không hợp thời, xu thế của thời đại đó. Vậy nên ngoài ý nghĩa gây những sự cản trở như đã nói ở trên, từ “Kỵ” theo nghĩa Hán Việt còn là sự kiêng cữ, giảm chế, cũng giống như “Ngày Kỵ” thì nên tránh làm các việc trọng đại vậy, qua đó khi Hóa Kỵ đóng đâu cũng luôn đi kèm là lời khuyên của bậc thánh nhân rằng nơi đó nên có sự giảm chế, cẩn thận, tránh làm quá lên kẻo mắc họa vào thân…
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh
Về tính tình
Hóa Kỵ thủ cung Mệnh là người có tính tình thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu đắc địa và gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.
Hóa Kỵ chủ là về cái lưỡi, là ám tinh nên là người thường không hay cẩn trọng lời nói, dễ lỡ lời, đặc biệt khi đi cùng với Cự Môn.
Với bản chất có xu hướng thu vào trong, Hóa Kỵ thủ Mệnh thường là người hay có thói quen thích đi vào sự chi tiết, chi ly, đào sâu một vấn đề, không có nhiều sao tốt đi cùng hóa giải thì dễ trở nên vụn vặt, thiếu sự tổng quát, nhìn xa trông rộng.
Người có lối sống nội tâm cao, hay thu mình vào, ít có sự quan tâm, chia sẻ với người khác.
Về công danh tài lộc
Hóa Kỵ có tính thu vào, nên khi thủ Mệnh người ta thường ích kỷ, khó hòa nhập với môi trường xung quanh, vì vậy mà công danh và học tập thường khó được phát triển. Chỉ duy khi Hóa Kỵ đắc địa, đi cùng nhiều cát tinh và ba người anh em Tứ Hóa thì công danh tài lộc sẽ dễ thuận lợi và phát triển hơn.
Người trong cuộc sống dễ nhiều điều tiếng, thị phi, sự ghen ghét, do vậy mà gặp nhiều cản trở.
Về bệnh tật, tai họa
Hóa Kỵ là cái lưỡi nên khi thủ Mệnh là người dễ mắc chuyện cãi vã, thị phi, nặng hơn là kiện tụng.
Ngoài ra, đi cùng ngũ hành Thủy, vậy nên cần cẩn thận chuyện sông nước kẻo thận mắc họa.
Với tính chất hướng nội, Hóa Kỵ còn thể hiện các bệnh tật liên quan tới thần kinh, tinh thần, dễ mắc các bệnh như trầm cảm, thần kinh, càng rõ rệt hơn khi có những sao đi cùng như Thái Dương, Linh Hỏa…
Ý nghĩa Sao Hóa Kỵ ở các cung khác
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Phụ Mẫu
Hóa Kỵ thủ cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa, xung khắc, nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh thì ý nghĩa càng nặng.
Cha mẹ có người dễ mắc bệnh liên quan tới thần kinh, trầm cảm…
Cha mẹ và con cái hay bất hòa, cãi nhau. Bản thân cũng không hay quan tâm, chăm sóc mẹ cha.
Hóa Kỵ đắc địa thì cha mẹ là người khôn ngoan, sắc sảo, nhiều mưu kế, bản thân làm gì cũng khó lòng lọt qua được mắt của cha mẹ.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Phúc Đức
Hóa Kỵ thủ cung Phúc thì kém may mắn, bị giảm thọ. Người hay làm phúc phải tội.
Người hay gặp nhiều tai vạ, thị phi với họ hàng của mình.
Người ít quan tâm tới chuyện thờ cúng tổ tiên. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước.
Trong dòng họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng.
Dòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.
Người dễ bất hòa với cha mẹ bên vợ, bên chồng. Giảm nhân duyên vói người hôn phối
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Điền Trạch
Hóa Kỵ thủ cung Điền thì trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.
Người không quan tâm, chăm sóc chuyện nhà cửa, đất cát.
Phong thủy bếp ở nhà thường không được tốt. Gia đình thường cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt, hay xảy ra xung đột.
Người hay xảy ra mẫu thuẫn, cãi cọ với hàng xóm xung quanh. Nhà hay gần những nơi ồn ào, náo nhiệt.
Nhà thường hay bị ngập nước, ẩm thấp, gần cống rãnh, sông ngòi bốc mùi.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Quan Lộc
Hóa Kỵ cư cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, chậm thăng tiến.
Người dễ bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha, không được cấp trên tín nhiệm, bất đắc chí trong quan trường.
Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo để hãm hại, chơi xấu đồng nghiệp.
Người trong công việc liên quan nhiều tới tai tiếng, thị phi, pháp luật, có thể liên quan tới nghề báo, pháp luật…thì giảm chế được một phần tác họa.
Người trong công việc thường mang tính cá nhân, đặt nặng lợi ích của mình lên trước, sẵn sàng giành giật, xô đẩy người khác để đạt được mục đích của mình.
Người trong công việc hay phải căng thẳng đầu óc, dễ mắc bệnh về thần kinh, trầm cảm.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Nô Bộc
Hóa Kỵ thủ cung Nô thì bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.
Hóa Kỵ thủ cung Nô là người hay mắc thị phi, kiện tụng với bạn bè, đồng nghiệp. Người dễ mắc tai tiếng, đàm tiếu với bệnh nhân, học trò của mình.
Người khó kết hợp, liên kết được với bạn bè, đồng nghiệp, mỗi người một cái tôi riêng, khó bền chặt.
Đào Hồng, Mộc Dục, Hóa Kỵ thì lắm duyên nghiệp với bạn bè khác giới, dễ hay xảy ra chuyện bồ bịch, trai gái yêu đương lăng nhăng, nhất là khi đã cưới vợ, cưới chồng.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Thiên Di
Hóa Kỵ thủ cung Thiên Di là người ra ngoài gặp nhiều tai tiếng, thị phi.
Người ra ngoài thường hơi ích kỉ, chỉ biết mình mình, không quan tâm tới người khác xung quanh, do đó mà thường dễ hay bị người đời ghen ghét, đàm tiếu.
Làm phúc phải tội, dễ hay bị hiểu lầm, họa toàn từ miệng mà ra. Làm gì cũng bị người khác soi mói, chỉ trích.
Người hay lui tới những nơi ồn ào, lắm thị phi, kiện tụng như ngoài chợ, ăn uống nhậu nhẹt, tòa án…Đi cùng Thái Tuế, Thiên Hình, Bạch Hổ, Quan Phù, Quan Phủ thì dễ bị liên quan tới pháp luật, kiện tụng.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Tật Ách
Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì là người hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với các sao chỉ bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chứ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn.
Hóa Kỵ chủ về điều tiếng, kiện tụng, thị phi, pháp luật vậy nên cần luôn hết sức cẩn trọng trong lời ăn, tiếng nói, hành động.
Hóa Kỵ hành thủy vậy nên cần cẩn thận chuyện sông nước, máu huyết. Ngoài ra là các bệnh về tinh thần như thần kinh, trầm cảm…
Hội nhiều ám tinh như Riêu, Đà, Linh Hỏa, Âm Dương, Thiên Đồng có thể dễ mắc bệnh tâm linh, bị cơ hành, dở điên dở dại.
Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào thì cũng bị mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt, Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo, nói nhiều, hay bị vạ miệng, thị phi.
Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc, có tật ở chân tay.
Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy, máu huyết.
Hóa Kỵ, Thai thì bào thai không được khỏe, dễ xẩy.
Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai, đẻ con dễ bị băng huyết.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư, dễ bị ma tà nhập.
Hóa Kỵ thủ cung Tật là người dễ bất hòa với con rể, con dâu.
Ngày chết của mình dễ xảy ra tranh cãi, chửi nhau…
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Tài Bạch
Hóa Kỵ cư Tài thì hao tán tiền bạc.
Hóa Kỵ, Phục Binh bị trộm cắp, bị người ở lấy của hoặc ngược lại.
Người hay đặt nặng nhiều vào lợi ích và chuyện tiền bạc của mình, do vậy mà hay mắc tai tiếng, thị phi, kiện tụng về chuyện tiền bạc.
Người kiếm tiền nhờ kiện tụng, thị phi, tranh cãi với người khác, hoặc cách hơn có thể làm luật sư, thẩm phán…
Với tính chất là ám tinh, Hóa Kỵ cư cung Tài thì là người chỉ hay nhìn thấy được những lợi ích ngắn trong chuyện tiền bạc mà không có cái nhìn xa và rộng, do vậy thường chỉ được những cái lợi trước mắt mà bỏ quên những cái lợi lâu dài và to lớn phía trước.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Tử Tức
Hóa Kỵ cư cung Tử Tức thì cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh nhau thiệt hơn.
Đi cùng thêm sát bại tinh thì giảm bớt số lượng con, dễ hao hụt, con cái khó nuôi, khó dạy.
Con cái thường một mình một tính, khó chiều, về già khó được con cái phụng dưỡng, chăm sóc.
Con cái khó giữ lại được sản nghiệp mẹ cha để lại.
Con cái dễ mắc thị phi, điều tiếng, kiện tụng. Mắc các bệnh về tinh thần như thần kinh, trầm cảm…
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Phu Thê
Hóa Kỵ thủ cung Phối thì vợ chồng lục đục hay cãi vã, hội thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi càng nặng hơn.
Vợ chồng hay nghi kị, nghi hoặc nhau, soi xét nhau từng tí một, không ai chịu nhường ai. Giảm nhân duyên vợ chồng.
Người hôn phối hay vướng mắc phải các chuyện thị phi, kiện tụng, pháp luật.
Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi, lúc lấy nhau thì hôn nhân bị cản trở, vợ chồng hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) thì vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình bên ngoài.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu thì vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng, ông ăn chả, bà ăn nem.
Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
Vợ chồng của mình làm ảnh hưởng tới danh tiếng của mình trong công việc.
Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi khi đóng tại cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ ở cung Huynh Đệ
Hóa Kỵ thủ cung Bào thì anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
Người dễ hay có bất hòa, cãi nhau, nặng hơn là kiện tụng với anh chị em của mình. Tuổi trẻ cũng hay không hay gần gũi, giúp đỡ nhau. Âm dương nghịch lý thì tuổi nhỏ nhiều tai họa, nhiều tai tiếng.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ đi cùng các sao khác
Những bộ sao tốt
Hóa Kỵ đắc địa ở Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt của Hóa Kỵ, trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa, có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ, nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu là người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu, n ếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi có thểkhắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên, nhưng chỉ hợp với người mệnh Hỏa tại Tỵ hoặc mệnh Kim tại Hợi. Tuy đây không phải là cách hoàn toàn tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
Những bộ sao xấu
Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu, người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung thì rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này thì rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung thì họa vô đơn chí.
Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế thì Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.
Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa thì hoạch tài hoạch phát nhưng cũng hoạch tàn, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.
Ý nghĩa sao Hóa Kỵ đi vào các hạn
Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, dễ bị người oán thù, mưu hại mình.
Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, dễ ốm đau, chết người.
Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi, kiện tụng.
Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp thì nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình, kiện tụng, thị phi, khẩu thiệt.
Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên trắc trở, rắc rối.
Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì dễ bị đau mắt, có tang cha mẹ.
Sao Hoá Kỵ, Phi Hoá Kỵ đi cùng các bộ sao khác
Ngoài Sao Hoá Kỵ gốc thì khi xem tử vi chúng ta bắt buộc phải xem cả Tứ Hoá, Trong đó có Phi Hoá Kỵ, đặc biệt là xem vận hạn. Hoá Kỵ tác động xấu đến nhiều các chính tinh và phụ tinh đi kèm, Phi Hoá Kỵ và Hoá Kỵ được an theo Thiên Can của Năm xem hạn và Năm Sinh của đương số và nó tác động khá nhiều đến các cung mà nó toạ thủ. Dưới đây chúng ta hãy cùng xem ý nghĩa các sao mà hoá kỵ đi kèm.
Thái Dương – Hóa Kị (Can Giáp)
Thái Dương Hóa Kị làm những nghề dính líu đến thị phi quan tụng hoặc gây dư luận ồn ào thì chính mình mới đỡ trở thành nạn nhân của thị phi quan tụng và đàm tiếu phê bình. Tỉ dụ: Thầy kiện, quan tòa, cảnh sát mật vụ, thông tin báo chí, quảng cáo viên. Làm những nghề thông thường dễ bị chiêu oán đả kích.
Thái Dương Hóa Kị dở, hay cũng còn tùy thuộc những sát tinh đi kèm. Thái Dương Hóa Kị không gặp sát tinh lại được Tả Hữu thì gian lao phấn đấu mà nên đại nghiệp như làm chính trị hoặc phấn phát mạnh rồi nhiều kẻ ganh ghét. Còn như gặp nhiều sát tinh kèm vào thì phiền lắm. Chẳng những thị phi chiêu oán mà còn bị họa nạn.
Cách Cự Nhật có Hóa Kị không phải là dở nếu được Lộc Tồn đứng cùng, vào ngành ngoại giao pháp luật, làm quảng cáo, bán hàng càng cạnh tranh càng thành công.
Trường hợp Thái Dương Ngọ cung dù có Lộc Tồn mà thấy Hóa Kị thì cao danh vọng lắm đầy gian nan nhiều, bị vận xấu xuống đến đất đen.
Thái Dương đứng với Hóa Kị nếu có Không Kiếp Tuần Triệt đi rao giảng tôn giáo sẽ gây thanh vọng. Thái Dương Hóa Kị mà bị Kình Dương Thiên Hình hay bị kiện tụng hoặc bị chạm chán với luật pháp.
Thái Dương Hóa Kị vào cung lục thân đều không hay, nhất là đối với người sinh vào ban đêm, nếu có cả sát tinh nữa thì sinh ly tử biệt. Mệnh nữ mà có Thái Dương Hóa Kị ở Phu phải mấy bận dỡ dang, bị cướp chồng hay đi cướp chồng người, thêm Đào Hoa điều trên nặng nữa.
Cung Phụ mẫu xuất hiện Thái Dương Hóa Kị không thuận với cha mẹ, hoặc hay bị kẻ trên nghi ngờ và chèn ép. Thái Dương Hóa Kị vào Tật ách bệnh về thận, về đường tiểu hoặc bệnh mắt. Thái Dương Hóa Kị đóng mệnh cũng thấy Riêu Hình nếu Thái Dương hãm có thể bị mù. Thái Dương Hóa Kị hãm cung vào Tật ách của số nữ hoặc đóng cung Tử tức có trở ngại trong vấn đề sinh sản.
Liêm Trinh – Hóa Kị (Can Bính)
Liêm Trinh là máu huyết, là tinh thần hưởng thụ. Liêm Trinh là sao của những biến đổi đột ngột. Liêm Trinh Hóa Kị dễ đưa đến một tai nạn có đổ máu thường thấy như giải phẫu, tai nạn xe cộ, tên bay đạn lạc, nhất là đứng cùng sao Thất Sát ở Sửu Mùi.
Liêm Trinh Hóa Kị gặp Đào Hoa nhiều phiền lụy trên luyến ái. Nữ mạng Liêm Trinh Hóa Kị có cả Xương hay Khúc ắt phải rỏ lệ thương tâm
Liêm Trinh Hóa Kị đứng cung Tài bạch là triệu chứng tiêu hao tiền bạc do một quan hệ tình duyên. Tỉ dụ vợ ly dị phải chia của. Tỉ dụ: Vì lấy vợ mà bị rút một phần của cải gia tài. Như vậy, ngay ở cả Tài bạch, Liêm Trinh vẫn dính líu đến vấn đề huyết duyên. Bởi thế, thấy Liêm Trinh Hóa Kị thì hãy cứ đặt căn bản trên huyết duyên mà luận đoán.
Liêm Kị đóng vào cung lục thân thì luôn luôn bất hòa, với bố mẹ, với anh em, với bạn bè, với vợ con. Liêm Trinh không Hóa Kị mà có Xương Khúc vào vận hạn có thể đoán là một tin vui như đẻ con, phục hồi sức khỏe, việc lấy vợ lấy chồng của những người thân. Liêm Trinh Hóa Kị đóng Tật ách khi bệnh hoạn dễ đưa đến giải phẩu.
Thái Âm – Hóa Kị (Can Ất)
Thái Âm không ngại Hóa Kị như Thái Dương. Vì lẽ Thái Âm chủ ẩn tàng cùng chất với Hóa Kị. Thái Âm gặp Hóa Kị không bị tình cảnh oán ghét như Thái Dương. Có thể mang một tâm trạng đau buồn nào đó, không do áp lực từ bên ngoài. Khi chỉ là chuyện nội tâm thì cũng dễ khắc phục.
Thái Âm đắc địa ở Dậu có Hóa Kị lại biến thành đám mây ngũ sắc. Nhưng Thái Âm ở Mão hãm không tốt. Nhất là bị Kình Đà hiệp Kị nguy hiểm. Thái Âm Hóa Kị ở hãm cung đóng Tài bạch đầu tư thường thua thiệt do thiếu sáng suốt, tính toán không kỹ.
Riêng Thái Âm Hợi mà có Hóa Kị thì ban đầu dù khó khăn nhưng cuối cùng lại hết sức thuận lợi bởi những đột biến không ngờ. Thái Âm chủ ẩn tàng có khuynh hướng tinh thần hơn Thái Dương chỉ chú ý đến bộc lộ thực tế.
Thái Âm Hóa Kị nếu thêm sát tinh thành ra một khuyết hãm trên tinh thần. Cho nên Thái Âm Hóa Kị không nên đóng cung Phúc Đức nhất là đối với nữ mạng. Thái Âm Hóa Kị tại Phúc đức, người con gái ý chí yếu đuối dễ bị đường mật dụ dỗ lường gạt mà một lần sa chân thành thiên cổ hận.
Thái Âm Hóa Kị ở cung Phúc lại thấy cả Xương Khúc Đào Hoa có thể đoán là số hồng nhan bạc mệnh. Thái Âm tại Tị vào đất hãm gặp Cự Đồng cung Sửu, tình tự càng bối rối có thể vì xung động nhất thời mà ảnh hưởng đến cả một đời.
Thái Âm Hóa Kị nếu có họa thì thường do mình khởi lên, khác với Thái Dương Hóa Kị là bị ngoại cảnh người đời ganh ghét. Thái Âm Hóa Kị ở thế hãm đóng lục thân cung mà lại là người sinh ban ngày thì hoàn toàn vô duyên với lục thân.
Các nhà Tử vi Trung Quốc bảo: Thái Âm Hóa Kị đóng cung Thân (Mệnh thân) là mẹ hay cha mất sớm từ lúc còn nằm nôi, nếu có cả Linh Hỏa càng mau. Thái Âm Hóa Kị đóng cung Nô bộc bị hại ngầm bởi bạn bè, người trên, người đồng liêu, thủ hạ. Thái Âm Hóa Kị đóng tật ách hay mệnh ở hãm địa phải đề phòng đôi mắt.
Cự Môn – Hóa Kị (Can Đinh)
Cự Môn chủ khẩu thiệt gặp Hóa Kị càng tăng thêm cái phiền cái họa về khẩu thiệt còn đưa đến kiện tụng cò bót. Cự Môn Hóa Kị mệnh cung thành cặp hung thần làm cho bị thương, bị giải phẫu.
Cự Kị đóng mệnh thêm sát tinh ngay từ lúc nhỏ đã thấy, đã gặp những điều đắng cay như mồ côi, bố mẹ phân ly… Cự Kị Hồng Đào, vợ chồng chia lìa. Cự Kị đóng Tài bạch làm ông giáo, làm người bán hàng mà có thêm Hóa Lộc thì nhờ nói mà ra tiền.
Mệnh cung Cự Kỵ không thêm sát tinh, có Quyền Lộc không nên xuất đầu lộ diện đừng thích hư danh sẽ yên ổn mà ngấm ngầm tiến tới thành công. Cự Môn tuy là cái miệng nhưng hễ thấy Hóa Kị thì đừng nên làm kịch sỹ hay ca sỹ để hứng chịu la ó của khán thính giả.
Cự Kị đắc địa được Hình Quyền làm thầy kiện đắc lực, hoặc điều khiển cơ quan mật vụ cũng hay. Tất cả chỉ vì Cự Môn là ám diệu mà Hóa Kị lại chủ ẩn mật tiềm tàng.
Cự Kị đóng Phụ mẫu gặp Hình hay Đà không thể gần gũi hòa hợp với cha mẹ. Cung Phu thê rất ngại thấy Cự Môn Hóa Kị thế nào cũng tan vỡ. Có cả Đào Hoa nữa thì thành tình tay ba.
Cung Bào huynh Cự Kị khó lòng hợp tác với ai mà yên lành. Cự Kị vào cung Tật ách bị bệnh thần kinh hay xương tủy. Cự Môn cũng là ống thực quản từ miệng trôi vào dạ dày cũng đưa đến bệnh về yết hầu.
Thiên Đồng – Hóa Kị (Can Canh)
Nói đến Thiên Đồng với Hóa Kị lại phải nhắc đến hai chủ trương khác nhau trên tuổi Canh. Một phe chủ trương Đồng là phúc tinh thì không Hóa Kị, một phe chủ trương Đồng Kị là tình trạng có phúc mà không được hưởng.
Một phe đứng giữa bảo: Tuổi Ất Tứ Hóa đã an theo Cơ Lương Vi Âm nghĩa là Hóa Kị đã một lần đứng với Thái Âm rồi, sao qua tuổi Canh lại an theo Nhật Vũ Đồng Âm để Thái Âm đứng với Hóa Kị thêm một lần nữa ?
Lập luận trên có phần nào ngã theo lập luận Hóa Kị phải đứng với Thiên Đồng ở tuổi Canh, nhưng đặt căn bản trên sự hợp lý của an sao. Không hẳn vì đã vững vì tứ Hóa không một Hóa nào được an với Thất Sát, trong khi an bốn lần với Vũ Khúc, một lần với Thiên Phủ, hai lần với Tử vi…, Xương Khúc đi với Tứ Hóa hai lần, mà Tả Hữu một bận sánh vai với Hóa Khoa trong khi Thái Âm có mặt bốn lần bên Tứ Hóa, nếu kể thêm cả tuổi Canh là năm. Vậy rõ ràng Tứ Hóa không an theo lối chia đều. Thật ra ta không tìm thấy được lý do tại sao cổ nhân căn cứ vào đâu mà an Tứ Hóa cho thập can như vậy ?
Khi Thiên Đồng phải đi với Hóa Kị thì không bao giờ Thiên Đồng còn đi với Hóa Khoa nữa. Ở đây tôi vẫn biên chép những luận cứ về Đồng Kị kèm với Đồng Khoa để độc giả tự phán xét lấy. Ngoài ra nếu đưa Thiên Đồng đến bên Hóa Kị thì Thái Âm sẽ có hai bận đứng chung với Hóa Khoa thì sao ?
Đồng Kị đóng mệnh luôn luôn tâm ý thống khổ. Đồng Kị vào Phúc đức cung cũng vậy, tâm ý phiền muộn. Nhưng Thiên Đồng Hóa Kị cung Phúc đức mà có Không Kiếp lại biến ra cách khác hẳn, có những sáng kiến độc đáo, mưu chước khôn lường. Nếu lại có cả Âm Sát Thiên riêu sẽ thành một tay đại gian hùng.
Đồng Kị đóng lục thân không cung nào được xem là tốt đẹp. Đồng Kị vào tật ách bệnh kéo dài khó khỏi, ảnh hưởng đến sự hưởng thụ cho cuộc sống.
Thiên Cơ – Hóa Kị (Can Mậu)
Thiên cơ là sao của mưu tinh kế hoạch, Hóa Kị chủ ẩn tàng và âm thầm. Thiên Cơ Hóa Kị kể là thái quá thành ra mưu thâm họa diệc thâm. Trong sách Hồng Lâu Mộng có câu:
“Cơ quan toán tận thái thông minh
Toán khứ liễu khanh đích mệnh.”
Nghĩa là tính toán âm thầm bằng trí tuệ cao siêu, rút cuộc đưa đến cái chết cho chính mình. Bởi thế Cơ Kị đóng mệnh hay phúc đức nếu vào doanh thương có ngày nhầm chỉ một lần mà mất hết cơ nghiệp.
Người Cơ Kị hay sống thanh thản bình thường, mọi sự phó thác cho số mệnh ung dung mà thành công. Nói tóm lại là đừng dùng mưu kế nhiều. Cái ưu điểm của Thiên Cơ là quyền biến, nhưng khuyết điểm cũng nằm trong quyền biến ấy. Vì quá thông minh quyền biến nên đôi lúc thành ra kẻ hoạt đầu khiến người nghi kị. Như Nguyễn Hữu Chỉnh trong bụng đầy mưu cơ cuối cùng bị Tây Sơn bỏ rơi mà chết giữa biển.
Kị ứng với Cơ khiến Cơ càng bị nghi kị hơn. Cơ Kị thường bị người đời tranh cạnh nói xấu nói vu, bất cứ vào lãnh vực nào cũng luôn luôn phải chống đỡ, cuộc sống mệt mỏi.
Nữ mạng Thiên Cơ Hóa Kị mà gặp Hỏa Linh các Tử vi gia Trung Quốc cho là số có khuynh hướng tự sát. Cổ xưa, về làm dâu mà số như thế sẽ bị cả nhà chồng lẫn chồng ghét bỏ không lối thoát mà tự sát.
Thiên Cơ Hóa Kị đóng lục thân nói lên điều sơ ly khó thân ái lâu bền, nhưng trước khi sơ ly lại rất đằm thắm bởi vậy sự sơ ly của Cơ Kị thường đem tới tâm lý tuyệt vọng. Cơ Kị làm cho chuyện bé xé thành chuyện to, chuyện chẳng ra sao mà nên thù hận.
Thiên Cơ Hóa Kị đóng Tật ách hay bị mất ngủ, thần kinh suy nhược, mất trí nhớ. Thiên Cơ Hóa Kị cũng dễ bị bệnh gan, ưu tư suy nghĩ nhiều ắt gan hư.
Vũ Khúc – Hóa Kị (Can Nhâm)
Vũ Khúc là tài tinh. Vũ Khúc Hóa Kị đi với nhau là làm ăn dung dị phấn phát, nhưng kèm theo sự phấn phát là những phiền lụy. Tỉ dụ sa thải người mà bị người oán; phải cạnh tranh mà mất lòng người; làm việc mà đồng liêu ganh ghét; vùi đầu vào công tác quên cả vợ con khiến vợ con xa cách.
Vũ Kị đóng Mệnh hay Tài bạch chỉ có làm chuyên viên giỏi nghề nghiệp là yên ổn. Vũ Kị sợ thấy Không Kiếp làm cho hao tổn tiền tài qua lừa gạt.
Vũ Khúc Hóa Kị mà gặp Linh Tinh Văn Xương Đà La thành ra cách Linh Xương Đà Vũ thêm Kị xấu gấp bội. Cách này sẽ vì tự cao tự đại mà thất bại nặng, sụp đổ cả một cơ, sự nghiệp.
Cách Vũ Kị Linh Xương Đà đóng Phúc đức cung đưa đến tư tưởng cực đoan làm hỏng đời mình kiểu Robespierre của Cách mạng Pháp.
Vũ Kị vào cung Lục thân mà có cả hình sát tinh nữa thì những người thân có ai bị phá sản. Riêng đóng Thê cung, vợ phá của. Vũ Kị đóng Tật ách thường bị bướu mà phải giải phẫu.
Tham Lang – Hóa Kị (Can Quý)
Khi Tham Lang đứng với Hóa Kị thì đương nhiên Phá Quân đứng cùng Hóa Lộc (cho người tuổi Quý). Nhờ vậy Hóa Kị không tác hại nhiều vì lẽ Phá Quân rất ăn ý với Hóa Lộc.
Tham Lang Hóa Kị đắc địa lại hội thêm được cát tinh, đôi khi chỉ nói bâng quơ mà ra cơ hội, chỉ làm chơi mà ăn thiệt, chỉ ném hạt cam xuống đất không có ý trồng mà nên cây. :-bd
Tham Lang Hóa Kị đứng với Linh Tinh hay gặp Linh Hỏa dễ hoạnh phát bạo phát. Không sát tinh mọi chuyện hanh thông như trò giỡn. Có sát tinh bạo phát bạo tàn. Sát như Kình Đà Không Kiếp, Thiên Hình.
Tham Lang Hóa Kị ở cung Tí hay Tỵ mà số nữ rất không nên, gái bạc tình. Tham Lang Hóa Kị đóng Phu thê hôn nhân thất bại. Tham Lang Hóa Kị trên căn bản là tranh đoạt. Tranh đoạt mang hai hình thế: Bị động hoặc chủ động. Gặp Hình Sát thì ở thế bị động, gặp nhiều cát tinh thành thế chủ động.
Tham Kị đi với Đào Hoa Văn Xương tạo thành tranh đoạt trên tình trường. Nữ mạng mà bị đặt vào sự tranh đoạt ở tình trường thì chẳng có thể nào mà tốt lành được.
Trường hợp Hóa Kị đứng với Tham Lang mà bị giáp Kình Đà hoặc tam hợp Kình Đà thành ra cách Dương Đà Kiếp Kị ra đời luôn luôn ở vào bị động, có danh có chức chăng nữa cũng chỉ là hư danh rồi một ngày nào đó rơi vào cảnh quyền rơm vạ đá.
Tham Lang Hóa Kị đóng Phúc đức hay Phu thê cung trong lòng ẩn dấu nổi đau thương mà không nói ra được. Tham Lang Hóa Kị cùng Linh Hỏa vào lục thân chủ về phân ly trong một thời gian nào đó.
Tham Lang Hóa Kị đứng với Đà La đóng Tử tức hay Bào huynh khó hòa hợp, tư tưởng nếp sống hoàn toàn bất đồng. Tham Lang Hóa Kị đóng Nô bộc hay bị tay chân thủ hạ phản bội hoặc cạnh tranh. Tham Lang Hóa Kị đóng Tật ách số nữ bệnh về bộ phận sanh đẻ.
Văn Xương – Hóa Kị (Can Tân)
Với người tuổi Tân, khi Văn Xương gặp Hóa Kị thì Văn Khúc lại đứng với Hóa Khoa (an theo Cự Nhật Khúc Xương). Cả hai hội tụ mà vào mệnh tất gặp Cự Môn, Cự Kị gây cản trở nên dù có Xương Khúc Hóa Khoa học vấn cũng không thể thành công đến tuyệt đỉnh mà chuyển thành cách dị lộ công danh. Dị lộ đường đi quanh co vất vả hơn, cuộc đời lận đận hơn.
Văn Xương Hóa Kị cũng đưa đến tình trạng không tựu được vào khoa danh để dành quyền chức. Hoặc thành tựu một nấc khoa danh nào đó mà chẳng được dùng đến. Đỗ Luật, đỗ Văn chương rồi động viên làm cai đội. Chẳng đỗ gì đăng lính rồi lên tướng.
Xương Kị đứng với Không Kiếp hay gặp Không Kiếp rất không tốt khi vào Tài bạch cung, chổ dung thân thường bị phá sản, hoặc do nhầm lẫn của chính mình mà gây thành sự phiền hà trên tiền bạc.
Người Xương Kị cũng thường bị thất ước, cho người vay mượn mà người không trả mình, vay mượn của ai mà mình nhỡ nhàng không trả nổi hay không trả được đúng định kỳ.
Xương Kị là sự thất ước, đứng với Đào Hồng, nam hay nữ hay bị lừa gạt trên tình ái. Xương Kị vào vận hạn, mong ngóng một tin tức, một lời hứa đều bị cuội.
Xương Kị đóng lục thân chủ sơ ly, nếu lưu niên vận hạn vào cung Phụ mẫu mà gặp Xương Kị lại thấy các sát tinh khác nữa thì có tang tóc.
Xương Kị đóng Phu thê cung nên vợ nên chồng tự nhiên, không hôn lễ hoặc không được đồng ý của hai bên cha mẹ. Cung Nô có Xương Kị đứng cùng các sát tinh thường bị liên lụy vì kẻ dưới. Vào cung Bào anh em bất hòa.
Xương Kị đóng tật ách hay bị loang, thẹo, đứng với Nhật Nguyệt có cườm mắt hay mắt kéo màng.
Văn Khúc – Hóa Kị
Văn Khúc Hóa Kị cũng như Văn Xương Hóa Kị dễ bị thất hứa, nhưng Văn Khúc vốn chủ về lời không như Vũ Khúc vốn chủ về tờ chữ.
Khúc Kị ưa ngôn quá kỳ thực, vận hạn vào Khúc Kị bị gạt gẫm bởi những lời hứa hảo, những kế hoạch ba hoa. Khúc Kị đóng cung Phúc đức thường vì thị tài mà thất bại. Cự Môn gặp Khúc Kị thì đôi khi lại vì tai tiếng mà nổi danh, mà danh tốt chứ không phải danh xấu.
Khúc Kị vào các cung lục thân cũng như Văn Xương Hóa Kị kể là không tốt. Khúc Kị vào Phối cung hay xa chồng xa vợ, hoặc lúc cưới, chồng hoặc vợ vắng mặt. Khúc Kị cùng đóng cung Tật ách với Phá Quân số bị thủy ách. Thủy ách gồm có đi mưa mà sưng phổi, đắm thuyền, bơi lội đuối sức.
Sao Hỷ Thần
Sao Hỷ Thần là một phụ tinh có hóa khí là Thiện Tinh với những đặc tính nổi trội là niềm vui vậy nên luôn đi kèm cùng đó chính là tài lộc, may mắn, sinh con, thi cử đỗ đạt, cưới gả đại hỷ… Trong tử vi có nhiều sao mang tên “Thần” như Giải Thần, Vong Thần (có trong sách cổ). Hầu hết đều là tên của các vị thần, Hỷ thần hiểu đơn giản là Thần Vui Vẻ, đóng ở cung nào thường làm tốt cho cung đó, vui vẻ ở cung đó.
Vị trí: Đứng vị trí thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng Lộc Tồn theo thứ tự: Bác Sỹ, Lực Sỹ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu thư, Sao Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Ngũ hành: thuộc Hỏa.
Đặc Tính: Sự may mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Mệnh
Người có tính cách vui tính, có lòng độ lượng, bao dung.
Người thường gặp được nhiều điều may mắn, sự may mắn được thể hiện trong việc cưới hỏi, đỗ đạt, tài lộc…
Hỷ Thần và Thiên Hỷ đồng cung: người luôn luôn vui vẻ, tình cảm, có nhiều may mắn, là người có nhiều triển vọng, hài hước và vui tính. Đây là những tính cách thường thấy ở những người đàn ông, phụ nữ có quý tướng, người có tướng đàn ông mắt sâu lông mày rậm.
Hỷ Thần, Không Kiếp, Hóa Kỵ: người dễ bị mụn nhọt, búi trĩ.
Người có Hỷ Thần thủ Mệnh thì Thiên Di luôn có Lực Sỹ, người ra ngoài tốt bụng, hay giúp đỡ người khác, ít tính toán.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở các cung khác
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Hỷ thủ cung Phụ Mẫu: Cha mẹ là người luôn vui vẻ, hòa đồng, được nhiều người quý mến.
Cha mẹ hay chia sẻ, tâm sự mọi điều với con cái.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Phúc Đức
Cung Phúc Đức có sao Hỷ Thần: nhà có mồ mả ở bãi đất cát, đất nóng.
Hỷ Thần và Thiên Hỷ thủ cung Phúc Đức: nhà dễ có mồ kết mả phát.
Mọi người trong dòng họ vui vẻ, thân thiện, quan tâm, quý mến nhau.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Điền Trạch
Xung quanh nhà nhiều nơi vui chơi, giải trí. Hội nhiều tài tinh có thể đương số mở kinh doanh tổ chức sự kiện, nhà hàng, quán hát.
Người hay được may mắn về đất cát, dễ được cho, tặng của tiền.
Đất ở thường là nơi đất nóng hay lẫn nhiều cát.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Quan Lộc
Người hay được may mắn trong công việc, công danh. Dễ có tiếng tăm và nổi tiếng, nhiều người hâm mộ
Sao Thiên Hỷ thủ Mệnh rất tốt khi làm các nghề về liên quan tới các hoạt động giải trí, tổ chức sự kiện, vui chơi, nghệ thuật. Làm bác sỹ thì làm về khoa hậu môn trực tràng.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Nô Bộc
Thiên Hỷ thủ cung Nô tạo nên môi trường có nhiều bạn bè, nhiều người vui tính, tốt bụng, hay giúp đỡ nhau. Người dễ kết thân với bạn bè, cấp dưới, đồng nghiệp.
Bạn bè là những người phóng khoáng, không toan tính thiệt hơn, hay làm vui lòng nhau, hay rủ nhau đi chơi, hội tiệc.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Thiên Di
Hỷ Thần cư Thiên Di là người ra ngoài luôn vui vẻ, hiền lành, được nhiều người tin tường và gặp nhiều may mắn.
Người ra ngoài có nhiều người hâm mộ, quý mến và giúp đỡ.
Cung Thiên Di có Hỷ, Hồng, Đào là người ra ngoài nổi tiếng, nhiều người hâm mộ, đi xa làm nên việc lớn.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Tật Ách
Thiên Hỷ thủ Tật Ách cung: Người vì vui chơi, giải trí mà dễ mắc tai họa. Người khi mắc bệnh hoặc gặp tai họa thường được may mắn có người cứu giúp.
Người dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.
Hỷ, Đào, Riêu: người bệnh mộng tinh.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Tài Bạch
Người hay được may mắn về tiền bạc, hay được khen thưởng, trúng giải, trao tặng tiền bạc.
Người hay chi tiêu tiền cho các hoạt động giải trí, vui chơi.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Tử Tức
Người được may mắn về đường con cái. Con cái thông minh, hòa đồng, vui vẻ, hiếu thảo với cha mẹ.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Phu Thê
Hỷ Thần đóng ở cung nào là ban sự lành và lợi cho cung đó, đóng cung Phu Thê thì may mắn trong đường hôn nhân, dễ gặp người tương đầu ý hợp, thuận lợi trong việc kết hôn và sinh sống. Bản thân khi kết hôn xong thường hay gặp những may mắn từ người hôn phối đem lại.
Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi vừa lứa, vui vẻ hòa thuận.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần ở cung Huynh Đệ
Hỷ Thần cư Huynh Đệ: Anh chị em vui tính, tốt bụng, hay thích vui chơi, lạc thú.
Hỷ Thần và Thiên Riêu gặp nhau: anh chị em trong nhà có thói chơi bời, phóng túng, hoang phí.
Hỷ Thần, Đào, Thai và Phục: anh chị em trong nhà sẽ có thói dâm ô, trai thì hoang đãng, gái thì dẫn tới việc theo trai bỏ nhà, chửa hoang.
Ý nghĩa sao Hỷ Thần với những sao khác
Hỷ Thần, Long Trì, Phượng Các: Chủ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở, đây là điềm lành về nhiều mặt.
Hỷ Thần gặp Sao Đào Hoa (hay Hồng Loan): Có sự may mắn về tình duyên, tình ái, dễ cưới vợ gả chồng.
Trong tinh thần đó, Hỷ Thần khi ghép với một số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó, cụ thể như Thiên Mã, Hóa Lộc, Phong Cáo, Quốc Ấn… có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá…
Ý nghĩa sao Hỷ Thần đi vào hạn
Sao Hỷ Thần có ý nghĩa báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán chính xác phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, đi cùng Sao Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hoặc tiêu tán đi vì niềm vui đó dễ từ bê trễ, ăn chơi, cờ bạc.