Sao Kình Dương
Sao Kình Dương là một bộ sao nằm trong lục bộ sát tinh trong khoa tử vi, bao gồm Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa. Do đó đây là bộ sao Hung tinh, ác tinh, có sức tàn phá ghê gớm, đặc biệt là khi ở các vị trí hãm địa, nằm ở cung nào làm xấu cung đó, nằm ở đâu thì con người ta sẽ bị thiệt thòi, bi thương ở cung đó, mất mát ở cung đó. Sao Kình Dương mang nhiều ý nghĩa khác nhau khi ở cung mệnh và các cung khác, không phải tất cả đều xấu, vẫn có những cách hóa giải.
Ngũ hành: Thuộc Kim.
Hóa khí: Hình Tinh, Hung Tinh.
Đặc tính: Cương cường, sát phạt, ngăn cản, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn.
Luận giải chung về Sao Kình Dương
Kình Dương và Đà La là bộ sao sát tinh đôi, thường được gọi vắn tắt với cái tên là Kình Đà. Cùng với sao Đà La, Kình Dương và Đà La luôn có vị trí đứng cạnh hai bên của sao Lộc Tồn. Với bản chất là lộc trời cho, lộc vua ban (Lộc Tồn), Kình Dương và Đà La luôn có nhiệm vụ đứng ra bảo vệ Lộc Tồn khỏi những kẻ nhòm ngó, cố tình xâm phạm mà không xứng đáng với Lộc Tồn. Với vị trí luôn đứng phía trước Lộc Tồn, Kình Dương được với hình tượng ông voi chầu to lớn quỳ trước cửa đền cửa chùa, bảo vệ và không cho những kẻ không xứng đáng được xâm phạm.
Kình Dương có đặc tính ngũ hành thuộc Kim, chủ về sự cương cường, mạnh mẽ, rắn rỏi vậy nên khi đóng tại bất cứ đâu đều thể hiện tính to lớn, đông đảo, hung hãn, dùng sức nhiều ở đó. Do đặc tính là sát tinh, nên sự cương cường của Kình Dương thường được biểu hiện lên bằng tính liều lĩnh, phá hoại thiên về sức mạnh, số lượng số lượng đông đảo. Kình Dương thường không có khả năng về tư duy, suy nghĩa, mưu mẹo được như Đà La mà thường ưa dùng sức lực nhiều, cắm đầu vào làm, càng ngăn càng làm, chính vì vậy nhiều khi thường không có điểm dừng, thường làm mọi việc trở nên bị thái quá đi mà thành tai họa lớn, đúng với câu “cứng quá thì gãy”. Vì vậy, khi gây tai họa, Kình Dương thường là những tác một cách trực tiếp, rõ ràng, thiên về sức mạnh cơ bắp, số lượng đông đảo, hùng hậu…
Với đặc tính là Kim, chủ về hình phạt nhà trời, Kình Dương cũng được gọi với một cái tên khác là Tiểu Thiên Hình, chủ về các tai nạn đao thương, mổ xẻ, súng đạn, điện giật, gây tác họa khi đóng tại bất cứ đâu hoặc khi tới vận hạn đó.
Với vị trí khi đắc địa, sự cương cường, sức mạnh của Kình Dương được tiết chế hơn, không bị quá nhiều, trở thành ngôi sao của sự dũng mãnh, rắn rỏi, uy quyền, thiên về võ nghiệp. Khi đó khả năng tác họa của Kình Dương vẫn có nhưng sẽ được kiểm soát và được đưa vào đúng nơi cần sử dụng, trở nên có ích hơn bao giờ hết. Còn lại với các vị trí khác, sự tác họa và phá hoại của Kình Dương đều có ý nghĩa như đã kể trên.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Mệnh
Về tướng mạo
Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao to và thô, mặt choắt, nước da xám, lộ hầu, lộ nhãn, người có sức khỏe, thể lực tốt.
Kình Dương thủ Mệnh là người có dáng hình thường không được cân đối, dễ bị hơi gù hoặc lệch vai, lệch người…
Khi đắc địa: Người thường có dáng hình uy nghi, vạm vỡ, cương cường của một vị quan võ, tướng quân.
Về tính tình
Khi Kình Dương đắc địa thì là người tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy, dũng cảm, mãnh liệt, uy quyền, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc, khó nghe ai.
Khi Kình Dương hãm Địa thì là người có tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá. Người có độ liều cao, muốn gì cắm đầu vào làm, kệ hậu quả có như thế nào, trí tuệ ko cao.
Công Danh Tài Lộc
Kình Dương đắc địa thủ Mệnh là người nên chuyên về võ nghiệp, quân sự, có uy quyền hiển hách. Sao chủ về tuýp người ưa hành động, thực hiện nhiệm vụ, sử dụng nhiều sức lực, võ lược.
Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì khó tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Chủ về người hay làm các ngành nghề chân tay, dùng sức lực nhiều, không hay được may mắn, thường hay có tai họa đi kèm.
Nếu chẳng may Kình Dương hội thêm Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
Phúc Thọ Tai Họa
Kình Dương có tai họa chủ về sự hình thương, mổ xẻ, súng đạn, điện giật. Người có Kình Dương thủ Mệnh thường dễ bị dính đến những tai họa đó, và chỉ hạn chế hơn khi đắc địa hoặc có sao hóa giải đi cùng. Đa phần tai họa bệnh tật đều dễ có nguyên nhân do bản thân tự mình gây ra, do những hành động thiếu suy nghĩ, vội vàng, hấp tấp, liều lĩnh, bướng bỉnh mà ra.
Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là “Mã đầu đới kiếm” thì rất độc, có nghĩa như yểu mệnh, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật. Chỉ đẹp khi có Đồng Âm Phượng Giải đi cùng, khi đó Kình Dương bổ sung thêm uy dũng, sức mạnh cho bộ sao chủ về sự mềm dẻo Thiên Đồng, Thái Âm, biến thành hợp cách, làm anh hùng một phương,
Kình Dương tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Canh, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. Người thường có thương tích ở chân tay và mắt rất kém.
Ý nghĩa Sao Kình Dương ở các cung khác
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Phụ Mẫu
Kình Dương thủ cung Phụ Mẫu thì giảm thọ, nhân duyên của cha mẹ. Cha mẹ vất vả, hay gặp tai nạn, hình thương, mổ xẻ. Nếu đắc địa có thể có người làm trong võ nghiệp, bộ đội, công an…
Cha mẹ nóng tính, cương cường, ít khi chia sẻ, trò truyện với con cái. Bản thân đương số thường càng về sau càng dễ không gần gũi cha mẹ, ở xa vì mệnh thủ Lộc Tồn.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Phúc Đức
Kình Dương cư cung Phúc Đức họ hàng thường hay ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền, song hành với nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
Họ hàng thường hay bất đồng, cãi cọ, mệnh ai người đấy làm, ít quan tâm tới nhau.
Mồ mả tổ tiên thường to, hoành tráng nhưng hay bị nứt vỡ, cần phải quan tâm chăm sóc. Mộ thường hay gần nơi có tượng ông voi đá quỳ.
Kình Dương đắc địa thì trong họ hàng, dòng tộc nhiều người liên quan tới võ nghiệp, bộ đội công an.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Điền Trạch
Kình Dương tọa thủ cung Điền là sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.
Kình Dương ở Điền nhà thường có cốt bên dưới, trước đây là nghĩa trang, hoặc gần đền, chùa, có ông voi quỳ đứng canh.
Kình Dương cư Điền đất nhà thường méo, không cân đối, đỡ hơn khi đắc địa.
Quanh nhà thường hay dễ xảy ra đánh nhau, ẩu đả.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Quan Lộc
Kình Dương là con voi quỳ, đứng chắn trước cửa công môn, vậy nên khi thủ cung Quan thì cản trở công danh nhiều, chỉ còn khe hẹp nhỏ để lọt qua, phải trải qua nhiều thử thách, miệt mài nhiều, nếu xứng đáng thì mới nhận được thành quả.
Ở vị trí đắc địa, Kình Dương chủ về võ nghiệp, đương số có xu hướng đi theo nghề võ, như bộ đội, công an, lực lượng vũ trang…
Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu là người có võ có chức trấn ngự biên cương.
“Lý quảng bất phong, Kình Dương phùng vu Lực Sĩ”.
Kình Dương, Lực Sĩ là người có công lớn, uy nghi nhưng hay rơi vào cảnh bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, hay bị ngồi chơi xơi nước.
Tử Vi, Thiên Phủ, Kình Dương chủ về doanh thương, làm ăn buôn bán lớn mà trở nên giàu có.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Nô Bộc
Kình Dương thủ cung Nô là người có đông bạn bè về số lượng, nhưng chất lượng chưa cao. Nếu đắc địa thì nhiều người làm trong ngành lực lượng vũ trang, quân đội…
Hãm địa thì hay xảy ra bất đồng, đánh nhau với bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới.
Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc, cấp dưới phản bội, hãm hại mình.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Thiên Di
Người ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Nếu hãm địa, người ra ngoài dễ gặp tai nạn hình thương, súng đạn, xe cộ, điện lửa hoặc không thì ẩu đả, đánh nhau.
Người ra ngoài, đi xa hay phải tốn sức lực, việc nặng nhọc chân tay nhiều, cùng với đó là tai nạn luôn đợi chờ.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Tật Ách
Kình Dương thủ cung Tật thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.
Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo, liên quan tới hình tù.
Kình Dương chủ về tai nạn đao thương, đánh nhau, súng đạn, lửa điện, cần hết sức cẩn thận.
Kình Dương thường thể hiện bệnh tật liên quan tới thể xác bên ngoài, các tai nạn bên ngoài, dễ phát hiện ra.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Tài Bạch
Kình Dương đắc địa thì dễ kiếm tiền lúc náo loạn. Người làm nghề liên quan tới lực lượng vũ trang, quan đội thì hợp cách, thuận lời trong kiếm tiền.
Kình Dương hãm địa thì thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách để kiếm tiền. Người hay phải làm nghề thủ công, chân tay để kiếm sống.
Kình Dương cư Tài thì thường là người thích tiêu tiền lớn, ngang tàng, hay mua bán lỗ, khả năng tư duy về tài chính không cao.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Tử Tức
Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần,
Nếu đi cùng các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Kình Dương cư Tử Tức thì con cái hơi bướng, hơi lỳ, hay đánh nhau, đắc địa thì có đứa làm trong ngành lực lượng vũ trang, cảnh sát.
Nếu là phụ nữ có sao Thai đi cùng thì khi đẻ con thai thường hơi lớn, dễ phải đẻ mổ.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Phu Thê
Kình Dương thủ cung Phối thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo. Người hôn phối thường cao to, hơi cục tính.
Giảm thọ người hôn phối, hay dính tới mổ xẻ, thương tật.
Nếu đắc địa thì người hôn phối dễ làm trong các võ nghiệp, tính cách thường cương cương, hơi thái quá.
Nếu hãm địa thì hôn nhân dễ bị trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Ý nghĩa sao Kình Dương ở cung Huynh Đệ
Kình Dương thủ cung Huynh Đệ thì anh chị em ly tán, hay bất hòa.
Kình Dương nếu đi cùng các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai dòng, nghiệp ngập, nghèo khổ.
Ý nghĩa sao Kình Dương đi cùng các sao khác
Những bộ sao tốt đẹp
Kình Dương đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc, miếu địa, thì buôn bán lớn mà nên giàu có.
Kình Dương, Hỏa Linh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách, nhưng vẫn không tránh được đao thương.
Những Bộ Sao Xấu
Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Người lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, hình thương, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Phục Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người, đồ tể.
Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng, trai giết vợ, họa từ tình cảm mà ra.
Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng, mắt kém.
Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật, nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, chết đuối, hình thương.
Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn, hay bị tai nạn chuyện xe cộ, chân tay.
Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên, cho ngồi chơi xơi nước.
Ý nghĩa sao Kình Dương đi vào các hạn
Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù đày, hình thương, có thể chết nếu gặp lục Sát.
Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Hao tán, bị hại vì tiền.
Ngoài ra khi luận hạn cần hết sức chú ý đến các sao lưu trong năm, trong đó sao lưu kình dương cũng là một sao có tầm ảnh hưởng lớn trong năm cần xem
Sức mạnh hai sao Kình Dương và Đà La trong Tử vi
Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Dương, Đà La chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy. Như Phá Quân cùng với Không Kiếp đắc địa thì ăn lớn, Kình phải có Thất Sát mới ăn to. Kình, Đà đứng hai bên Lộc Tồn, cho nên không có trường hợp đồng cung. Chiếu thì lại không ăn to. Phải đóng ngay tại Mạng hoặc tại cung mà thôi. Cho nên cần phần biệt các trường hợp riêng rẽ.
Trường hợp kình dương
Ai cũng biết rằng có cách Hình, Sát thì oai hùng. Hình là Thiên Hình. Sát là Thất Sát. Được cách Hình Sát tại Mạng thì phát công danh lớn, thường về võ nghiệp.
Kình, Sát (Kình Dương, Thất Sát) cũng được hưởng như Hình, Sát (vì Kình đóng vai hình)
Về cách này, xin chú ý :
– Kình phải đóng tại Mạng cùng với Sát mới được.
– Hoặc là Mạng có Thất Sát, thì đến Đại Vận có Kình là ăn. Nếu chỉ gặp Đại Vận có Kình chiếu thì cũng hưởng, nhưng kém hơn
– Phải là Thất Sát mới chỉ huy được Kình, tức là mới vận dụng được Kình. Trong bộ Sát, Phá, Tham chỉ có Sát mới chỉ huy được Kình, còn các sao khác kém hơn, không đủ sức chỉ huy.
– Kình phải đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì mới có ảnh hưởng tốt.
Kỳ trước, chúng tôi đã ghi rằng bộ Phá Quân, Không Kiếp đắc địa rất mạnh. Bộ Thất Sát, Kình cũng mạnh, nhưng kém hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp. Nhưng kinh nghiệm lại cho biết rằng bộ Sát, Kình tuy ảnh hưởng kém mạnh, nhưng lại hay hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp, là vì nó “phù hẳn”, chứ không “tráo trở” không phù mạnh rồi hạ xuống.
Nếu không có Thất Sát
Mệnh phải có Thất Sát, mới vận dụng được Kình.
Nhưng nếu không có Thất Sát, thì có Phá Quân cũng tạm được, nhưng ảnh hưởng tốt kém Thất Sát.
Họa hại vì Kình
Kình Dương kị các tuổi : Dậu, Tuất, Hợi.
Ba tuổi đó đến Đại vận có Kình Dương là gặp họa hại, phải coi chừng.
Ba tuổi đó, Mạng có Kình Dương, cũng phải coi chừng những họa hại.
Trường Hợp Đà La
Đà La đắc địa tại : Dần, Thân, Tị, Hợi, ở cung Mạng vô chính diệu, không có Tuần Triệt là Đà La độc thủ, rất anh hùng. Tức là cho đương số phát mạnh, phát lớn, phần nhiều về võ nghiệp. Nhưng phải là người Kim Mệnh hay Thủy Mệnh thì mới ăn; chứ người Hỏa thì lại không được.
Trong trường hợp trên, Đà La độc thủ đã trở thành chính tinh, rực rỡ, cho nên phải không có Tuần Triệt tại đó mới được, có Tuần Triệt lại hỏng mất cách hay.
Trường hợp xấu của Sao Đà La
Đà La ở hai cung Thìn, Tuất đóng vai trò La Võng chi địa.
Không phải cứ hai cung Thìn, Tuất là Thiên La, Địa Võng, tức là lưỡi trời ràng buộc các đương số, phải có Đà La đóng đó mà Đà La là lưới trời, thì hai cung đó mới là hai cung lưới trời trói buộc. Do đấy đừng thấy Mạng đóng tại Thìn Tuất mà bảo rằng Mạng bị ràng buộc. Mạng tại Thìn Tuất, mà có Đà La thì mới bị ràng buộc (phải Đà La ngay cung Mạng, chứ Đà La chiếu sang Mạng cũng không sao)
Đà La là lưới tại Thìn, Tuất thì các sao khỏe ở đấy như như Tử-Tướng, Phá Quân bị trói lại, không thi thố được nữa. Những sao yếu, hiền lại không bị Đà La trói buộc.
Cũng như Kình đóng vai trò của Thiên Hình, Đà đóng vai trò của Hóa Kị.
Cách An Sao Kình Đà
Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, cách an Kình Đà có hơi khác các sách, nhưng hợp lý ở chỗ phân biệt Âm, Dương.
Kình, Đà ở hai bên có Lộc Tồn, và theo nguyên tắc “Tiền Kình, hậu Đà”. Nhưng hướng trước sau phải tuỳ theo người tuổi Âm hay tuổi Dương. Như tuổi Âm thì an theo chiều ngược lấy chiều đó rồi, thì Kình đi trước cung có Lộc Tồn, và Đà La đi sau cung có Lộc Tồn. Vì dụ tuổi Ất Mùi, Lộc Tồn ở Mão thì Kình ở Dần, Đà La ở Thìn.. Tuổi Dương thì theo chiều Dương, và theo chiều đó, như tuổi Giáp Dần, Lộc Tồn ở Dần, thì Kình ở Mão, Đà La ở Sửu.
Theo cách an đó, nhớ là Kình Lực luôn luôn đi với nhau. Chỗ nào có Lực Sĩ là có Kình Dương.
Sao Kình Dương là một trong những Sát Tinh hạng nặng của bộ sao Lục Sát Tinh bao gồm: Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh và Hỏa Tinh. Kình Dương là một Hung Tinh hạng nặng.
Sao Kình Dương
Sao Kình Dương được ví như Đồ Long Đao trong tay người hung ác
Đặc điểm Kình Dương
– Phương vị: Bắc Đẩu tinh, Dương Kim đới Hỏa
– Hành: Kim
– Loại: Hình Tinh, Hung Tinh
– Chủ về: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn
– Tên gọi tắt: Kình
Vị trí Kình Dương ở các Cung
– Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
– Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.
Kình Dương với Đà La một sao an trước Lộc Tồn, một sao an sau Lộc Tồn còn gọi là bộ Kình Đà. Thêm nữa, Kình Dương còn có tên gọi là Dương Nhận. Ở các vị trí đắc địa, hay hãm địa Kình Dương sẽ có tác động khác nhau đến các cung mà nó tọa thủ, xung chiếu, hội họp.
Kình Dương ở Cung Mệnh
Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ, nên thân hình cao và thô, da xám, mặt choắt, hầu lộ, mắt lồi.
+ Kình đắc địa, nên tính khí cương cường, quả quyết, dũng mảnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm, nhưng hay kiêu căng tự đắc.
+ Nhưng nếu Kình hãm địa, thì tính khí lại hung bạo, liều lĩnh, bướng binh, ngang ngạnh và gian trá.
+ Kình gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc hội hợp, tất trong mình có nốt ruổi kín đáo hay có nhiều rỗ sẹo.
– Nam mệnh
+ Kình đắc địa thủ Mệnh: nên chuyên về quân sự, sau có uy quyển hiển hách
+ Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, tất buôn bán lớn mà trở nên giàu có.
+ Kình hãm địa, không gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải, thật là khó tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm, còn sống ngày nào còn sầu khổ ngày đó. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp Kình lại thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp, chắc chắn là phải chết ở nơi đường sá, hay phải phơi thây ở chốn xa trường.
– Nữ mệnh
+ Kình đắc địa thủ Mệnh nên rất giàu có và vượng phu ích tử.
+ Kình hãm địa là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc hại chồng con.
Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ
+ Kình tọa thủ tại Dần, Thân, tai hại nhất đối với tuổi Giáp Mậu, thường phải phá tán tổ nghiệp, mang tật trong mình, suốt đời sầu khổ, có sớm rời xa quê hương, mới mong sống lâu được. Trong trường hợp này, nếu may mắn có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì tại khéo léo về thủ công.
+ Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
+ Kình tọa thủ tại Mão, Dậu, tất chân tay có thương tích và mắt rất kém.
+ Kình gặp Nhật hay Nguyệt đồng cung, tất trai khắc vợ, gái sát chổng.
+ Kình gặp Liêm, Cự, Kỵ đồng cung, tất có ám tật. Nếu Liêm, Cự, Kỵ hãm địa, tất chân tay bị thương tàn, hay mắc kiện tụng, tù hình, càng về gia lại càng khốn khổ. Đáng lo ngại nhất là tuổi Thìn, Tuất gặp cách này.
+ Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
+ Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là “Mã đầu đới kiếm” Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
Những Bộ Sao Tốt
– Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.
– Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
Những Bộ Sao Xấu
– Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
– Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.
– Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.
– Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
– Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
– Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.
– Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
– Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
Kình Dương tại cung Phụ Mẫu
Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau. Cha mẹ và con cái khắc nhau.
Kình Dương ở Cung Phúc Đức
– Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
Kình Dương ở Cung Điền Trạch
– Sáng sủa tốt đẹp: cơ nghiệp trước phá sau thành
– Mờ ám xấu xa: không có nhà đất. Nếu có chút ít cũng không giữ gìn lâu bền được.
– Không, Kiếp: hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán đến hết.
Kình Dương Ở Cung Tài Bạch
– Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
– Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách
Kình Dương ở Cung Tật Ách
– Mắc bệnh ở tai, thường có bệnh trĩ, nếu không, cũng có tỳ vết ở chân.
– Tọa thủ tại Ngọ, Sát, Hình: mắc tù tội hay tai nạn đao thương
– Kỵ đồng cung tại Hợi, Tý: mù lòa.
– Hỏa, Linh, Không, Kiếp: tự sát hay bị giết.
– Hổ đồng cung: chó dại cắn.
– Cái, Không, Kiếp: phát ban hay lên đậu sởi rất đáng lo ngại.
– Hình: bị đánh đập, mang thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn về xe cộ hay máy móc.
– Hình, Không, Kiếp: bị giết chết, nếu không cũng mắc tù tội khốn khổ.
– Tuế đồng cung: mắc kiện cáo, tù tội.
Kình Dương Ở Cung Quan Lộc
– Công danh chật vật, nhọc nhằn.
– Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.
– Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.
Kình Dương Ở Cung Nô Bộc
– Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
– Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
Kình Dương Ở Cung Thiên Di
– Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Kình Dương Ở Cung Tử Tức
– Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Kình Dương Ở Cung Phu Thê
– Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.
– Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ
– Anh chị em ly tán, bất hòa.
– Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
Kình Dương Khi Vào Các Hạn
– Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
– Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Bị hại vì tiền.